Effort called for on reproductive health
HA NOI (VNS) — Scientists should focus more on sexual and
reproductive health (SRH), experts from the Ministry of Health, hospitals and
international institutes suggested at the first national conference on this
emerging field of research.
Vice Minister of Health Nguyen Viet Tien said that
better research would help the country address significant challenges in this
arena.
These issues include maintaining fertility rates, reducing the imbalanced sex ratio at birth, cutting maternal and infant mortality rates and improving
sexual and reproductive health care services for young people, he said.
Mandeep K.O'Brien, United Nations Population Fund
(UNFPA) representative in Viet Nam, said women of reproductive age in the
country make up more than half of the female population, while young people
(ages 10-29) make up approximately 40 per
cent of the country's total population.
"Different individuals have different needs when
it comes to sexual and reproductive health," she said, so it is crucial for the country to research the cultural,
social and economic factors affecting women and men when accessing services in
the area.
More research on young people's sexual reproductive
health is needed if the country aims to offer programmes that respond to their
actual SRH needs, she added.
However, experts still expressed concern about unequal
access to health care services between regions, within provinces and among vulnerable groups such as young people, ethnic minorities
and the poor, as these groups have limited access to sexual and reproductive
health information and services.
In some ethnic minority
regions, experts said, over 90 per cent of deliveries occur at home - and 80
per cent are not supported by a trained health-care worker. Additionally,
one-third of young people still face barriers in accessing necessary SRH
information and services.
If midwives are
in place to stabilise the mothers'
condition and refer the most severely complicated cases to specialised care, up
to 90 per cent of maternal deaths could be prevented, said O'Brien of UNFPA.
Tien suggested the conference should lay down guidelines
for researchers in this area to help policy makers and managers allocate resources and narrow the disparities
between regions.
Research on infertility,
contraceptive methods, maternal
mortality, safe motherhood, pregnant prevalence
in adolescent age and reproductive health
care for ethnic minorities was also discussed at the conference. — VNS
1. Một số từ mới, cấu trúc
đáng chú ý
- Reproductive (adj): sinh sản
- Expert (n) chuyên gia
- Emerge (v): nổi lên, nổi bật lên
- Arena (n): đấu trường, lĩnh vực, khu vực
- Fertility (n): màu mỡ, mắn đẻ, khả năng sinh sản
- Maintain (v): duy trì
- Maternal (adj): mẹ, thuộc về mẹ
- Expert (n) chuyên gia
- Emerge (v): nổi lên, nổi bật lên
- Arena (n): đấu trường, lĩnh vực, khu vực
- Fertility (n): màu mỡ, mắn đẻ, khả năng sinh sản
- Maintain (v): duy trì
- Maternal (adj): mẹ, thuộc về mẹ
+ Maternal aunt: dì, bác (chị mẹ)
+ Maternal uncle: cậu, bác (anh của mẹ)
+ Maternal love: tình mẫu tử....
- infant (n): trẻ sơ sinh, người vị thành niên
- Mortality (n): tử vong, chết
- infant (n): trẻ sơ sinh, người vị thành niên
- Mortality (n): tử vong, chết
- Make up: chiếm (bao nhiêu)
- Aim to do something: cố gắng, dự định làm gì
- Imbalance (n): mất cân đối, mất cân bằng
+ Balance (n): cân đối, số dư tài khoản..
-Crucial (adj): Cốt yếu, chủ yếu, quyết định
- Express (v): bày tỏ
- Vulnerable (adj): tổn thương, làm hại
- Ethnic (adj): sắc tộc, tộc người
- Minority (n): thiểu
- Occur (n): xảy ra
- Midwife (n): bà đỡ, bà mụ
- In place: có mặt
- Express (v): bày tỏ
- Vulnerable (adj): tổn thương, làm hại
- Ethnic (adj): sắc tộc, tộc người
- Minority (n): thiểu
- Occur (n): xảy ra
- Midwife (n): bà đỡ, bà mụ
- In place: có mặt
+ In places : nhiều nơi, nhiều chỗ.
- Refer (v): chuyển đến
- Stabilise (v): ổn định, bền vững
- Lay down (v): đề ra, tuyên bố
- Allocate (v): phân bổ
- Parity (n): bình đẳng, công bằng
- Narrow (v): thu hẹp
- Contraceptive (adj): tránh thai, ngừa thai
- Infertility (n): cằn cỗi, không mắn đẻ (tiền tố in)
- Refer (v): chuyển đến
- Stabilise (v): ổn định, bền vững
- Lay down (v): đề ra, tuyên bố
- Allocate (v): phân bổ
- Parity (n): bình đẳng, công bằng
- Narrow (v): thu hẹp
- Contraceptive (adj): tránh thai, ngừa thai
- Infertility (n): cằn cỗi, không mắn đẻ (tiền tố in)
- Prevalence (n): sự phổ biến, sự thịnh hành
- Adolescent (n): tuổi mới lớn, thanh thiếu niên.
2. Bài dịch
NỖ LỰC KÊU GỌI VÌ SỨC KHỎE SINH SẢN
HÀ NỘI (VNS) — Các
nhà khoa học nên tập trung nghiên cứu nhiều hơn nữa về sức khỏe giới tính và
sinh sản - đó là lời khuyên của các chuyên gia đến từ Bộ y tế, các bệnh viện và
các viện nghiên cứu quốc tế đưa ra trong hội nghị quốc gia đầu tiên về lĩnh vực
nghiên cứu mới nổi lên này.
Theo thứ trưởng
Bộ y tế - Nguyễn Việt Tiến, việc tập trung nghiên cứu về sức khỏe giới tính và
sinh sản sẽ giúp cho đất nước giải quyết những thách thức lớn trong lĩnh vực
này.
Vấn đề cần thực
hiện ở đây bao gồm: duy trì tỷ lệ sinh sản, giảm sự mất cân bằng giới tính ở
trẻ sơ sinh hiện nay, giảm tối đa tỷ lệ tử vong sản phụ và trẻ sơ sinh đồng
thời cải thiện chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe giới tính và sinh sản cho
giới trẻ, vị thứ trưởng này nói thêm.
Theo đại diện
quỹ dân số Liên hợp quốc tại Việt Nam – Bà Mandeep K.O'Brien, tại Việt Nam tỷ
lệ phụ nữ trong độ tuổi sinh sản chiếm tới hơn một nửa tổng số phụ nữ, tỷ lệ
những người trẻ tuổi (10 – 29 tuổi) cũng chiến tới hơn 40% dân số cả nước. “Mỗi
cá nhân khác nhau có nhu cầu khác nhau về sức khỏe sinh sản và giới tính”, bà
nhấn mạnh thêm. Vì vậy, việc nghiên cứu văn hóa, xã hội và các nhân tố kinh tế
ảnh hưởng đến phụ nữ và nam giới là rất quan trọng khi đánh giá dịch vụ về sức
khỏe sinh sản và giới tính trong mỗi khu vực.
Tăng cường
nghiên cứu vê sức khỏe sinh sản và giới tính là thực sự cần thiết nếu Việt Nam muốn
hướng tới việc đưa ra các chương trình nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế về sức khỏe
sinh sản và giới tính, vị đại diện UNFPA nói thêm.
Tuy nhiên,
nhiều chuyên gia bày tỏ quan ngại về vấn đề bất cân bằng trong việc tiếp cận
các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và giới tính giữa các vùng miền, trong
các địa phương và giữa các nhóm người dễ bị tổn thương như những người trẻ
tuổi, dân tộc thiểu số và người nghèo, khi những nhóm này bị giới hạn trong
việc tiếp cận thông tin cũng như các dịch vụ về sức khỏe sinh sản và giới tính.
Các chuyên gia
còn cho biết thêm, tại các vùng dân tộc ít người sinh sống, trên 90% việc sinh
nở diễn ra tại nhà – và hơn 80% trường hợp không được hỗ trợ bởi những người
được đào tạo về y tế. Hơn nữa, có tới 1/3 những người trẻ tuổi gặp phải những
giào cản trong việc tiếp cận các thông tin cũng như các dịch vụ về sức khỏe
sinh sản và giới tính.
Bà Mandeep K.O'Brien
còn cho biết thêm rằng: nếu các bà đỡ có mặt để ổn định tình trạng các sản phụ
và chuyển sang chế độ chăm sóc đặc biệt cho các trường hợp phức tạp, khó khan thì
trên 90% trường hợp các sản phụ tử vong đã có thể được ngăn chặn.
Ông tiến đề
xuất hội nghị đưa ra các hướng dẫn cho các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực này
nhằm giúp các nhà tạo lập chính sách và các nhà quản lý phân phối nguồn lực hợp
lý và thu hẹp khoảng cách giữa các vung miền.
Nghiên cứu các
biện pháp phòng tránh thai, sự tử vong sản phụ, bảo vệ thiên chức làm mẹ, sự
gia tang mang thai ở trẻ vị thành niên và chăm sóc sức khỏe sinh sản cho vùng
dân tộc thiểu số là những vấn đề được đưa ra thảo luận tại hội nghị lần này.
—— Theo báo điện tử Việt Nam News ——
P/S: Các từ mới đã được mình gạch chân màu đỏ để bạn đọc tiện theo dõi, mặc dù đã cố gắng nhưng không tránh được những sai sót mong được các bạn đóng góp đề các bản dịch được hoàn thiện hơn. Cùng nhau học tiếng Anh nào.
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TỪ ĐIỂN TRONG BLOG CLICK HERE
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét